Van tiết lưu

Tư vấn thiết kế, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng máy bơm nhiệt Heat Pump
Dịch vụ uy tín, tận nơi, bảo hành chu đáo
Quý khách có nhu cầu lắp đặt cho công trình xin vui lòng liên hệ để được giá tốt nhất.

Description

Van tiết lưu điện tử là loại van tiết lưu dựa vào một hay nhiều tín hiệu đo được tại một hay nhiều vị trí trong hệ thống lạnh để điều chỉnh lưu lượng thể tích của môi chất đi qua van, được sử dụng trong những hệ thống làm lạnh lớn và mới có hàm lượng công nghệ cao.

Van tiết lưu hay còn gọi là Throttle là một loại van thủy lực mà có công dụng điều chỉnh lưu lượng chất lỏng(dung môi) trong hệ thống thủy lực hoặc một bộ phận hệ thống thủy lực, qua đó sẽ điều chỉnh vận tốc cơ cấu chấp hành: động cơ thủy lực.
Van tiết lưu hay còn gọi là van tiết lưu sang A là một thiết bị không thể thiếu trong lĩnh vực ngành công nghiệp. Trên thực tế khi những dòng môi chất lỏng đi qua những van tiết lưu trên đường ống thì lúc này các cửa nghẽn trong các lưu lượng kế, các ống mao dẫn hoặc van tiết lưu trong hệ thống lạnh … có thể xem như là nó đã thực hiện quá trình tiết lưu. Lúc này áp suất chất môi giới sẽ bị giảm xuống do những dòng xoáy và ma sát mạnh được sinh ra. Độ giảm áp suất này phụ thuộc vào bẩn chất, trạng thái của chất môi giới, độ co hẹp của ống và tốc độ của dòng khí.

Có thể nói quá trình tiết lưu thường đi kèm với sự giảm hiệu suất của chất môi giới và điều này là có hại. Tuy nhiên, đôi khi người ta cũng cần tạo ra các quá trình tiết lưu để điều chỉnh công suất của các thiết bị sử dụng hơi nước, đo lưu lượng, giảm áp trong các hệ thống làm lạnh …
Tốc độ dòng khí sẽ tăng lên trong lỗ. Sau khi đi qua hết lỗ, tốc độ khí lại giảm xuống, và áp suất tăng nhưng không bằng ban đầu. Vận tốc thay đổi sẽ dẫn đến khối lượng riêng của khí tăng vì áp suất giảm.

Van tiết lưu
Van tiết lưu

Những loại van tiết lưu thường gặp

1. Van tiết lưu đơn giản, ống tiết lưu , van tiết lưu tay
Van tiết lưu đơn giản, ống tiết lưu, van tiết lưu tay là một đoạn ống có tiết diện nhỏ (0,4-5mm) ,dài (0,4-0,8 mm) được xoắn lại để giảm diện tích và thường làm bằng đồng, hợp kim đồng, được bọc bảo vệ.
Ứng dụng: Loại van tiết lưu này thường được sử dụng nhiều trong hệ thống lạnh nhỏ, hộ gia đình, cá nhân như máy lạnh (điều hòa) , tủ lạnh,…
Van tiết lưu tay có cấu tạo chung gần giống với một van đóng mở nước bình thường, van gồm 2 ngõ vào và ra, có 2 bộ phận chính là bộ phận đứng yên (thân van) và bộ phận di chuyển (chốt chắn, vít) được gắn cứng với nhau, trên đầu vít có thể gắn với tay quay để dễ điều chỉnh.
Ứng dụng: được sử dụng ở những hệ thống làm lạnh đơn giản, công suất lớn

2. Van tiết lưu nhiệt
Van tiết lưu nhiệt là loại van tiết lưu dựa vào sự thay đổi nhiệt độ tại điểm đo để thay đổi lưu lượng thể tích đi qua van, được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống lạnh công nghiệp, dân dụng, quy mô vừa và lớn.

3. Van tiết lưu điện tử
Van tiết lưu điện tử là loại van tiết lưu dựa vào một hay nhiều tín hiệu đo được tại một hay nhiều vị trí trong hệ thống lạnh để điều chỉnh lưu lượng thể tích của môi chất đi qua van, được sử dụng trong những hệ thống làm lạnh lớn và mới có hàm lượng công nghệ cao.

Trong lĩnh vực kho lạnh van tiết lưu được định nghĩa như sau:

Van tiết lưu là một bộ phận chính trong hệ thống kho lạnh, van tiết lưu này sẽ có nhiệm vụ là điều tiết lưu chất dung môi (chất lòng) từ áp suất cao, nhiệt độ cao sang một vùng áp suất thấp và nhiệt độ bay hơi thấp hơn. Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ là điều chỉnh lưu lượng chất dung môi để cấp vào thiết bị bay hơi.

Vì vậy mà trong hệ thống kho lạnh, người ta sử dụng van tiết lưu cân bằng ngoài để điều tiết lượng hơi có trở lực lớn. Việc chọn van tiết lưu vì đó mà cũng sẽ dựa vào các thông số sau:
+ Nhiệt độ bay hơi, nhiệt độ ngưng tụ.
+ Năng suất lạnh Q0.
+ Loại môi chất làm việc trong hệ thống lạnh.

Có rất nhiều loại van tiết lưu trên thị trường để bạn đọc có thể tham khảo, nhưng ở giới thiệu sau đây chúng tôi sẽ giơi thiệu bạn đọc một loại van tiết cân bằng ngoài của hãng Danfoss cho hệ thống kho lạnh. Với các thông số sau:
+ Môi chất lạnh sử dụng: NH3
+ Năng suất lạnh: Q0 = 39,6 kW
+ Nhiệt độ bay hơi t0 = -280C
+ Nhiệt độ ngưng tụ tk = 380C